Ống hàn mạ kẽm
Để cải thiện khả năng chống ăn mòn của ống thép, ống thép thông thường được mạ kẽm. Ống thép mạ kẽm được chia thành hai loại: mạ kẽm nhúng nóng và mạ điện. Lớp mạ kẽm nhúng nóng dày, chi phí mạ điện thấp, bề mặt không mịn lắm.
Ống hàn thổi oxy: Được sử dụng làm ống thổi oxy làm thép, nói chung là ống thép hàn có đường kính nhỏ, với 8 thông số kỹ thuật từ 3/8 đến 2 inch. Nó được làm bằng dải thép 08, 10, 15, 20 hoặc 195-Q235, để chống ăn mòn, cần phải tiến hành xử lý aluminizing.
Hầu hết các ngôi nhà cổ đều sử dụng ống mạ kẽm. Các ống sắt dùng để dẫn khí và sưởi ấm cũng là ống mạ kẽm. Ống mạ kẽm được sử dụng làm ống nước. Sau vài năm sử dụng, đường ống phát sinh rất nhiều rỉ sét, bụi bẩn, nước màu vàng chảy ra ngoài không chỉ gây ô nhiễm thiết bị vệ sinh. Và trộn lẫn với vi khuẩn sinh sản trên thành không bằng phẳng bên trong, rỉ sét gây ra hàm lượng kim loại nặng trong nước quá cao, gây nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Vào những năm 1960 và 1970, các nước phát triển trên thế giới bắt đầu phát triển các loại ống mới và dần cấm ống mạ kẽm. Bốn bộ và ủy ban trong đó có Bộ Xây dựng Trung Quốc cũng đã ban hành văn bản làm rõ việc ống mạ kẽm đã bị cấm từ năm 2000 trở đi. Ống mạ kẽm hiếm khi được sử dụng cho ống nước lạnh ở các cộng đồng mới xây dựng sau năm 2000, và ống mạ kẽm được sử dụng cho ống nước nóng ở một số cộng đồng.
Độ dày thành danh nghĩa mm 2,0 2,5 2,8 3,2 3,5 3,8 4,0 4,5
Ống thép mạ kẽm được chia thành ống mạ kẽm lạnh và ống mạ kẽm nhúng nóng. Cái trước đã bị cấm, còn cái sau được nhà nước khuyến khích sử dụng tạm thời.
Ống mạ kẽm nhúng nóng
Ống mạ kẽm nhúng nóng là để làm cho kim loại nóng chảy và ma trận sắt phản ứng tạo ra một lớp hợp kim, do đó ma trận và lớp phủ được kết hợp với nhau. Mạ kẽm nhúng nóng là ngâm ống thép trước. Để loại bỏ oxit sắt trên bề mặt ống thép, sau khi tẩy, nó được làm sạch trong bể chứa dung dịch nước amoni clorua hoặc kẽm clorua hoặc dung dịch nước hỗn hợp gồm amoni clorua và kẽm clorua, sau đó được gửi đến In. bể mạ nhúng nóng. Mạ kẽm nhúng nóng có ưu điểm là lớp phủ đồng đều, độ bám dính cao và tuổi thọ dài.
Ống mạ kẽm lạnh
Mạ kẽm lạnh là mạ điện, lượng mạ rất nhỏ chỉ 10-50g/m2, khả năng chống ăn mòn kém hơn nhiều so với ống mạ kẽm nhúng nóng. Hầu hết các nhà sản xuất ống mạ kẽm thông thường đều không sử dụng mạ điện (mạ nguội) để đảm bảo chất lượng. Chỉ những doanh nghiệp nhỏ có quy mô nhỏ, thiết bị lạc hậu mới sử dụng mạ điện và tất nhiên giá thành tương đối rẻ hơn. Bộ Xây dựng đã chính thức ra thông báo về việc loại bỏ các ống mạ kẽm lạnh có công nghệ lạc hậu, trong tương lai ống mạ kẽm lạnh sẽ không được phép sử dụng làm ống dẫn nước, dẫn khí đốt.
Ống thép mạ kẽm nhúng nóng: Ma trận ống thép trải qua phản ứng vật lý và hóa học phức tạp với dung dịch mạ nóng chảy để tạo thành lớp hợp kim kẽm-sắt chống ăn mòn với cấu trúc nhỏ gọn. Lớp hợp kim được tích hợp với lớp kẽm nguyên chất và ma trận ống thép. Do đó, khả năng chống ăn mòn của nó rất mạnh.
Ống thép mạ kẽm nguội:Lớp kẽm là lớp mạ điện, lớp kẽm và nền ống thép được xếp lớp độc lập. Lớp kẽm mỏng, lớp kẽm chỉ bám vào nền ống thép và rất dễ rơi ra. Vì vậy khả năng chống ăn mòn của nó kém. Trong nhà mới xây không được phép sử dụng ống thép mạ kẽm nguội làm ống cấp nước.
Quy trình sản xuất inox có các bước sản xuất như sau:
Một. Chuẩn bị thép tròn; b. Sưởi ấm; c. Xuyên cán nóng; d. Cắt đầu; đ. Dưa chua; f. mài; g. Bôi trơn; h. Gia công cán nguội; Tôi. Tẩy dầu mỡ; j. Giải pháp xử lý nhiệt; k. Làm thẳng; tôi. Cắt ống; m. Dưa chua; N. Thử nghiệm sản phẩm.
Chỉ đưa ra quy trình chung, còn những quy trình chi tiết hơn thì thuộc bí mật của từng nhà sản xuất
1. Nhãn hiệu và thành phần hóa học
Loại và thành phần hóa học của thép dùng cho ống thép mạ kẽm phải tuân theo loại và thành phần hóa học của thép dùng cho ống đen quy định trong GB 3092.
2. Phương pháp sản xuất
Phương pháp chế tạo ống đen (hàn lò hoặc hàn điện) do nhà sản xuất lựa chọn. Mạ kẽm nhúng nóng được sử dụng để mạ điện.
3. Mối nối ren và ống
3.1 Đối với ống thép mạ kẽm có ren, ren phải được gia công sau khi mạ. Chủ đề phải tuân thủ các quy định YB 822.
3.2 Mối nối ống thép phải tuân theo YB 238; các mối nối ống gang dẻo phải tuân theo YB 230.
4. Tính chất cơ học Các tính chất cơ học của ống thép trước khi mạ phải đáp ứng các yêu cầu của GB 3092.
5. Tính đồng nhất của lớp mạ kẽm Ống thép mạ kẽm phải được kiểm tra tính đồng nhất của lớp mạ kẽm. Mẫu ống thép không được chuyển sang màu đỏ (màu mạ đồng) sau khi ngâm trong dung dịch đồng sunfat 5 lần liên tiếp.
6. Thử uốn nguội Ống thép mạ kẽm có đường kính danh nghĩa không quá 50mm phải được thử uốn nguội. Góc uốn là 90° và bán kính uốn gấp 8 lần đường kính ngoài. Không có chất độn trong quá trình thử nghiệm và mối hàn của mẫu phải được đặt ở bên ngoài hoặc phần trên của hướng uốn. Sau khi thử nghiệm, không được có vết nứt và bong tróc lớp kẽm trên mẫu.
7. Kiểm tra áp suất nước Việc kiểm tra áp suất nước nên được thực hiện trong kèn clarinet. Việc phát hiện khuyết tật bằng dòng điện xoáy cũng có thể được sử dụng thay cho việc kiểm tra áp suất nước. Áp suất thử nghiệm hoặc kích thước của mẫu so sánh để thử nghiệm dòng điện xoáy phải đáp ứng các yêu cầu của GB 3092.